Cây Phong Huệ Trắng

SP-PHONGHUETRANG

Tên phổ thông: Phong Huệ Trắng, Tóc Tiên Trắng
Tên khoa học:Zephyranthes candida
Họ thực vật: Loa Kèn - Amaryllidaceae
Nguồn gốc xuất xứ: Caribe
Phân bố ở Việt Nam: Rộng khắp

Đặc điểm hình thái:

Thân, Tán, Lá: cây thân thảo lâu năm có một lá mầm. Chúng là loài thực vật nhỏ, chỉ đạt chiều cao 15 đến 20 cm. Chúng có từ năm đến sáu chiếc lá dài thẳng hẹp và dẹt., rộng khoảng 3 đến 4 mm, thân hành có vỏ với đường kính khoảng 1,5 đến 2,5 cm

Hoa, Qủa, Hạt: Các bông hoa đơn lẻ hình phễu hướng thẳng đứng hoặc hơi nghiêng với cán hoa dài 10 đến 15 cm. Mo hoa dài khoảng 2 đến 2,8 cm và chỉ phân chia không đáng kể ở đỉnh. Các bông hoa có sáu cánh với đường kính khoảng 2,5 cm và chiều dài 3 đến 3,5 cm. Bao hoa có màu hồng tươi với một ống tràng bao hoa trung tâm màu xanh lá cây dài ít hơn 5 mm. Sáu nhị hoa có chiều dài khác nhau, một dài 11 mm, một dài 16 mm, và bốn nhị hoa còn lại dài từ 12 đến 13 mm. Chúng ngắn hơn so với vòi nhụy và lồng vào miệng của bao hoa. Bao phấn dài 3 đến 6 mm. Những bông hoa phát triển thành các quả nang và được chia tiếp thành ba thùy. Hạt đen bóng và phẳng bẹt.

Đặc điểm sinh lý, sinh thái:

Tốc độ sinh trưởng: Nhanh

Phong huệ trắng là loài cây thân thảo lâu năm có một lá mầm. Cây thường được dùng để trồng phủ nền, trồng phối kết.